![]() |
Hiên Viên hoàng đế tứ quý thi 軒轅黃帝四季詩 (Thơ bốn mùa của Hoàng đế Hiên Viên) |
I. Phiên âm:
1. Sinh
tại Hoàng đế đầu, nhất thế vĩnh vô ưu. Tiểu
nhân đa phú quý, y thực tự nhiên chu. Xử
thế đa cao vị, quân tử hảo trù mưu. Nữ nhân bình ổn hảo,
gia đắc tuấn nho lưu.
2. Sinh
tại Hoàng đế thủ, doanh mưu bản tiền cú. Xuất
ngoại quý nhân phùng, gia trung bách sự hữu. Sơ
niên bình bình ẩn, tích tụ thập phần hữu. Tài bạch tứ phương
lai, lão đại tắc đáo thủ.
3. Sinh
tại Hoàng đế kiên, nhất thế phú vạn thiên. Trung
niên tài bạch hữu, nhi tôn phái điệt miên.
Y
lộc tùy thời hảo, vãn cảnh hữu trang điền. Huynh đệ đa đắc lực,
tiền khổ hậu đầu cam.
4. Sinh
tại Hoàng đế phúc, y thực tự nhiên túc. Văn
vũ lưỡng biên tùy, sênh ca liên vũ khúc. Trung
niên y thực quý, vãn niên đa hưởng phúc. Khoái hoạt tận vinh
hoa, thiêm thọ cánh gia phúc.
5. Hoàng
đế yêu hạ cân, phụ mẫu đương kì trân. Trung
niên y thực hảo, lão đại đắc hoàng kim. Môn
phong đa cải hoán, thử thị quý nhân thân. Tử tôn tất tân diệu, văn
minh đa tiến bộ.
6. Sinh
tại hoàng đế tất, tác sự vô lợi ích. Sơ
niên lao lục đa, dã bất quyết y thực. Nhật
nhật lộ thượng hành, vị miễn cước phất phất. Vãn cảnh hưởng vinh
hoa, trung niên tân khổ cực.
7. Sinh
tại hoàng đế túc, tu hành miễn lao lục. Nhất
thế dã bình an, bất nghi cư tổ ốc. Nữ
nhân giá lưỡng phu, nam nhân thê lưỡng tục. Đạp phá hoang sơn
lĩnh, li tổ phương thành phúc.
II. Dịch nghĩa:
1. Người sinh ra vào giờ Tý mùa xuân, giờ Ngọ mùa hạ, giờ Hợi mùa
thu, giờ Tị mùa đông; thì cả đời chẳng phải âu lo. Kẻ tiểu nhân thì
nhiều phú quý; ăn mặc tự đủ đầy. Ở đời địa vị cao, bậc quân tử khéo lo
liệu. Phận nữ giỏi thu xếp, nhà được dòng danh Nho.
2. Người sinh vào giờ Mùi và Tị mùa xuân, giờ Tị và giờ Sửu mùa hạ, giờ Tị và giờ Sửu mùa thu, giờ Ngọ
và Hợi mùa đông; thì kinh doanh lo liệu tiền luôn đủ đầy. Ra ngoài gặp
quý nhân, trong nhà thì được trăm việc. Buổi đầu thường côi cút, tích
chứa mười phần đủ đầy. Tiền của bốn phương đến, tuổi già ắt sẽ có.
3. Người sinh vào giờ Mão và giờ Dậu mùa xuân, giờ Mão và giờ Dậu
mùa hạ, giờ Tý và giờ Ngọ mùa thu, giờ Mão và giờ Dậu mùa đông; thì
suốt đời được đầy đủ muôn phần. Trung niên có tiền của, con cháu mãi
quây quần. Lộc ngoài tùy thời tốt, về già có ruộng vườn. Anh em nên gắng
sức, trước khổ sau sẽ vui.
4. Người sinh vào giờ Sửu và Hợi
mùa xuân, giờ Mùi và giờ Hợi mùa hạ, giờ Mão và giờ Mùi mùa thu, giờ Dần
và giờ Thân mùa đông; thì cái ăn cái uống tự đủ đầy. Văn võ hỗ trợ
nhau, thổi sênh cùng múa hát. Trung niên ăn mặc quý, tuổi già hưởng
nhiều phúc. Vui hưởng hết vinh hoa, thêm thọ lại thêm phúc.
5. Người sinh vào giờ Ngọ mùa Xuân, giờ Tý mùa hạ, giờ Thân mùa
thu, giờ Tý mùa Đông; thì thêm kính yêu cha mẹ. Trung niên ăn mặc tốt,
già đến có bạc vàng. Gia phong nhiều thay đổi, thân ấy là quý nhân. Cháu
con thêm rực rỡ, nhiều tiến bộ văn minh.
6. Người sinh vào
giờ Thìn và giờ Tuất mùa xuân, giờ Thìn và giờ Tuất mùa hạ, giờ Dần và
giờ Dậu mùa thu, giờ Sửu và giờ Mùi mùa đông; thì làm việc đều vô ích.
Buổi đầu tuy vất vả, xong ăn mặc đủ đầy. Hằng ngày đi trên đường, khỏi
phải chân run rẩy. Trung niên nhiều vất vả, về già hưởng vinh hoa.
7. Người sinh vào giờ Thân và giờ Dần mùa xuân, giờ Dần và Thân
mùa hạ, giờ Tuất và giờ Thìn mùa thu, giờ Thìn và giờ Tuất mùa đông; thì
tu hành chẳng tốn công. Suốt đời hưởng bình an, chẳng hợp ở nhà tổ.
Phận nữ gả hai chồng, phận trai lấy hai vợ. Đạp phá đỉnh núi hoang, rời
tổ mới thành phúc.
III. Cách tính giờ:
Giờ Tý: 23h00 – 00h59, Giờ Sửu: 01h00 – 02h59, Giờ Dần: 03h00 – 04h59,
Giờ Mão: 05h00 – 06h59,Giờ Thìn: 07h00 – 08h59,Giờ Tị: 09h00 – 10h59,
Giờ Ngọ: 11h00 – 12h59,Giờ Mùi: 13h00 -14h59,Giờ Thân: 15h00 – 16h59
Giờ Dậu: 17h00 – 18h59,Giờ Tuất: 19h00 – 20h59,Giờ Hợi: 21h00 – 22h59.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét